Trên giống gà Ưu thế lai

Sử dụng con trống là gà chọi phối với con mái TP1 tạo con giống lai chọi có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt, chất lượng thịt đáp ứng đúng nhu cầu của thị trường về gà thịt, đem lại hiệu quả cao cho người chăn nuôi, gà TP có khả năng thích nghi cao với điều kiện khí hậu, tận dụng được thức ăn tại chỗ, gà TP có độ đồng đều cao, đẻ tốt và kéo dài, giống gà lông màu TP bước đầu phù hợp với điều kiện tự nhiên, tập quán chăn nuôi gà của các hộ nông dân theo cả hai phương thức trang trạihộ gia đình Hiệu quả nuôi gà thương phẩm TP lông màu sinh sản có khả năng sinh sản tốt, cao hơn so với các giống gà lông màu khác. Gà TP là giống gà lông màu có năng suất, chất lượng cao.

Những giống gà lông màu hiện nay ở Việt Nam gồm 4 dòng gà thịt lông màu TP1, TP2, TP3 và TP4 và 2 dòng gà lông màu hướng trứng HA1 và HA2.

  • Dòng trống TP4: Lông màu nâu cánh gián, mào to đỏ dựng, chân màu vàng, khối lượng cơ thể 56 ngày tuổi đạt 2,2-2,3 kg. Gà TP4 có khối lượng cơ thể lúc 20 tuần tuổi đạt 2,2 - 3,1 kg/con, năng suất trứng đạt 160-165 quả/năm, dòng gà trống TP4 có tốc độ sinh trưởng nhanh, khối lượng cơ thể lúc 24 tuần tuổi con trống đạt 3-3,2 kg/con
  • Dòng mái TP1: Lông màu vàng nâu nhạt xám tro cườm cổ, năng suất trứng đạt 175-178 quả/mái/năm. Gà mái TP1 có khả năng sinh sản tốt, tỷ lệ đẻ đạt cao trên 70% được kéo dài nhiều so với các giống gà lông màu khác. Gà TP1 có khối lượng cơ thể lúc 20 tuần tuổi đạt 2,2 - 2,9 kg/con, năng suất trứng đạt 177-180 quả/năm.
  • Dòng mái TP2: Lông màu vàng xám tro, cườm cổ, năng suất trứng đạt 170-172 quả/mái/năm.
  • Dòng mái TP3: Lông màu nâu xám tro, cườm cổ, năng suất trứng đạt 179-183 quả/mái/năm.

Cả bốn dòng gà hướng thịt đã ổn định về kiểu hình. Tỷ lệ nuôi sống: Các dòng gà đều đạt cao qua hai thế hệ: 96,04-97,65% giai đoạn gà con 0 - 8 tuần tuổi; giai đoạn gà dò hậu bị đạt 95,38-96,32% đối với gà trống và 97,21-97,86% đối với gà mái. Các công thức lai nuôi thương phẩm 2 máu TP43, TP42 và TP41; gà thương phẩm 3 máu TP412; TP421 là TBKT và cho phép sản xuất thử 4 dòng gà TP4, TP3, TP2 và TP1[3]. Còn 3 dòng mái TP1, TP2, TP3 có năng suất trứng/mái/68 tuần tuổi đạt từ 177,79-183,89 quả, cao hơn gà lông màu Trung Quốc 8-10 quả. Còn đối với 2 dòng gà hướng trứng HA1, HA2, có năng suất trứng/mái/74 tuần tuổi đạt 238,81-235,88 quả[4]. Hai dòng gà HA1, HA2 đã dần thay thế giống gà Ai Cập bởi năng suất cao hơn năng suất trứng của gà Ai Cập 23-28 quả, tỷ lệ nở/tổng trứng cũng cao hơn 18-20 con[4]

Lai giữa các dòng (TP4 x TP3; TP4 x TP1 và TP4 x TP2) để tạo con thương phẩm: Gà có lông màu vàng, nâu vàng có sọc đen đặc trưng của gà chăn thả. Chân, mỏ, da màu vàng, phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Trên đàn thương phẩm 3 máu cho thấy đặc điểm ngoại hình: gà lai thương phẩm có màu lông đa dạng màu vàng, nâu đốm đen ở đuôi và cánh. Mào đơn, chân, mỏ, da màu vàng. Tỷ lệ nuôi sống của gà lai ở 9 tuần tuổi đạt cao: 98%, cao hơn gà TP4, ưu thế lai về tỷ lệ nuôi sống so với trung bình bố mẹ là 1,03%. Kết hợp giữa con trồng TP4 và con mái TP1 tạo con giống nuôi thương phẩm TP41 có lông màu đa dạng, tốc độ sinh trưởng nhanh, khối lượng cơ thể đến 9 tuần tuổi đạt 2,4 kg (cao hơn gà lông màu hiện nay 150-250 gam/con).

Khả năng sinh trưởng, đến 9 tuần tuổi khối lượng cơ thể của gà lai 3 máu TP412: 2.420,33g; gà lai TP421: 2.438,67g tương đương với gà TP4 (2.453,33g) và cao hơn gà TP12 và TP21, ưu thế lai về khối lượng cơ thể so với trung bình bố mẹ là: 3,88% và 4,08%. Tiêu tốn thức ăn: Kết thúc 9 tuần tuổi tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể của gà lai TP412: 2,38 kg; gà lai TP421: 2,37 kg tương đương với gà TP4: 2,35 kg và thấp hơn gà TP12 và gà TP21 (2,51-2,55 kg), ưu thế lai so với trung bình bố mẹ là -2,86% và -2,47%.

Giống gà TP lông màu được người nuôi ưa chuộng nên trứng gà TP rất dễ tiêu thụ, giống gà TP có ưu điểm là gà phát triển khỏe mạnh, dễ chăm sóc, tỷ lệ gà đẻ trứng cao, trứng gà dễ bán và được giá. Gà TP có tỷ lệ nuôi sống giai đoạn từ 0-6 tuần tuổi đạt trên 90%; Năng suất trứng/mái của gà TP lúc 40 tuần đẻ đạt 165-166 quả; tỷ lệ phôi đạt 96%; tỷ lệ trứng nở đạt 81%. Gà nuôi tập trung, sử dụng khẩu phần thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh của các công ty có tỷ lệ tiêu tốn thức ăn là 2,6 kg/10 trứng. Nếu nuôi tập trung, sử dụng khẩu phần thức ăn phối trộn đậm đặc với nguồn thức ăn sẵn có ở địa phương (như ngô, thóc), tỷ lệ tiêu tốn thức ăn là 2,7 kg/10 trứng song cho hiệu quả kinh tế cao hơn[5]

Gà TP thương phẩm sử dụng thức ăn đậm đặc phối trộn với nguyên liệu địa phương cho hiệu quả cao hơn khẩu phần sử dụng thức ăn cám thẳng. Khối lượng cơ thể lúc 9 tuần tuổi đạt 2,3 kg. Hai dòng gà lông màu TP4 (gà trống) và TP1 (gà mái) được chọn tạo thành công, đây là những dòng gà lông màu hướng thịt mới mang nhiều tính ưu việt: khả năng kháng bệnh cao, thích nghi với nhiều vùng sinh thái, chịu nóng tốt, chất lượng thịt thơm ngon, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Gà mái TP1 có đặc điểm lông màu vàng xám tro đốm đen, có cườm cổ, da và chân màu vàng. Năng suất trứng đạt 179-182 quả/mái/năm và cao hơn gà Lương Phượng từ 9-12 quả.

Liên quan

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Ưu thế lai http://beefmagazine.com/mag/beef_ranchstar/ http://www.cobb-vantress.com/Publications/document... http://www.feathersite.com/Poultry/CGP/Sex-links/B... http://khuyennongbacgiang.com/index.php?option=com... http://www.urbanext.uiuc.edu/hortihints/0102a.html http://gears.tucson.ars.ag.gov/book/hybrid.html //www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC540269 //www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/14523245 http://www.nwfsc.noaa.gov/publications/techmemos/t... //dx.doi.org/10.1105%2Ftpc.151030